Thu nhập tính và không tính đóng bảo hiểm xã hội

Ngoài tiền lương, tiền thưởng cuối năm thì những khoản thu nhập của người lao động (NLĐ) được tính đóng và không tính đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc năm 2021 là một trong những vấn đề được nhiều người lao động và các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm trong những ngày cuối năm. Vậy bạn đã nắm rõ các khoản thu nhập nào là bắt buộc đóng BHXH và khoản nào là không cần đóng BHXH chưa? Nếu chưa, hãy cùng chúng tôi tham khảo nội dung bài viết sau để có thêm thông tin hữu ích và cần thiết nhé!

Các khoản tính và không tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Những khoản thu nhập nào của người lao động không phải tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, từ ngày 1/9? Cùng tìm hiểu qua nội dung dưới đây nhé.

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội không bắt buộc

Căn cứ khoản 26 điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực từ ngày 1/9/2021), tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như:

1. Thưởng theo quy định tại điều 104 của Bộ luật Lao động năm 2019.

2. Tiền thưởng sáng kiến.

3. Tiền ăn giữa ca.

4. Tiền hỗ trợ xăng xe.

5. Tiền hỗ trợ điện thoại.

6. Tiền hỗ trợ đi lại.

7. Tiền hỗ trợ nhà ở.

8. Tiền hỗ trợ giữ trẻ.

9. Tiền hỗ trợ nuôi con nhỏ.

10. Tiền hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết.

11. Tiền hỗ trợ người lao động có người thân kết hôn.

12. Tiền hỗ trợ sinh nhật của người lao động.

13. Trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

14. Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 điều 3 của Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH.

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội không bắt buộc
Tiền hỗ trợ nhà ở không nằm trong khoản bắt buộc đóng BHXH.

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Tại Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH cũng nêu rõ tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác quy định tại điểm a, tiết b1 điểm b và tiết c1 điểm c khoản 5 điều 3 của Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH.

Cụ thể, bao gồm:

– Mức lương theo công việc hoặc chức danh: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại điều 93 của Bộ luật Lao động năm 2019; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.

– Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ.

– Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.

Một số nguyên tắc bảo hiểm xã hội cần biết

Một số nguyên tắc bảo hiểm xã hội mà người đóng và doanh nghiệp nên biết
Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của NLĐ.

– Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.

– Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.

– Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.